Ngày 10 tháng 01 năm 2011, Cục Sở hữu trí tuệ đã ra Quyết định số 53/QĐ-SHTT về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý số 00025 cho sản phẩm gạo Nàng Nhen Thơm Bảy Núi nổi tiếng. Ủy ban nhân dân huyện Tịnh Biên là cơ quan quản lý chỉ dẫn địa lý “Bảy Núi” cho sản phẩm gạo Nàng Nhen Thơm.
Contents
1. Giới thiệu về lúa nàng Nhen thơm Bảy Núi
Lúa Nàng Nhen Thơm, hay còn gọi là Nhen. Thuộc loài Oryza Sativa, họ Hòa Thảo. Được trồng rộng rãi ở vùng đồi núi thấp Bảy Núi. Gồm hai huyện Tịnh Biên và Tri Tôn, tỉnh An Giang. Gạo từ loại lúa này được coi như một báu vật bởi người dân Khmer vùng này từ hàng trăm năm qua.
Về cảm quan:
– Lúa nàng Nhen thơm:
+ Hạt lúa nhỏ, có màu từ vàng sậm đến vàng nâu.
+ Mỏ hạt có màu tím; độ phủ lông vỏ trấu ngắn;
+ Không có râu hạt; gié thứ cấp rất ít;
+ Số bông/bụi 9,8 ±0,3; số hạt chắc/bông từ 121-133;
+ Chiều dài hạt lúa 6,0 ±0,4 mm; chiều rộng hạt 2,02 ±0,20 mm.
– Gạo nàng Nhen thơm:
+ Hạt gạo thon nhỏ, hơi thuôn;
+ Chiều dài hạt 5,4 ±0,2mm; chiều rộng hạt 1,80 ±0,20mm;
+ Gạo có màu trắng, hơi ửng hồng; dạng nội nhũ đục;
+ Gạo có mùi thơm nhẹ (cấp 1); h
+ Hạt chắc, đều, ít bị gãy vỡ.
Về mặt chất lượng:
– Lúa nàng Nhen thơm: Giống lúa mang mã gen của cả loài Indica và Japonica; lúa có thời gian sinh trưởng từ 140 – 160 ngày; độ rụng hạt thấp (1-5%); trọng lượng 1000 hạt là 22,20 ±2,20g; lúa có khả năng kháng sâu bệnh tốt.
– Gạo nàng Nhen thơm: Gạo có hàm lượng Protein là 8,0 ±1,2%; hàm lượng Amylose từ 23 – 25 %; hàm lượng Vitamine B1là 0,86 mg; hàm lượng Sắt là 10,20 mg; hàm lượng Phytic acid là 0,755 mg; nhiệt độ hóa hồ từ 74-79 0C; độ bền thể gel từ 40,2 – 42 mm; độ bạc bụng cấp 0 (1-3%), gạo sạch, không tồn dư hóa chất độc hại, kim loại nặng.
Đặc điểm địa lý và đặc thù khí hậu
Vùng trồng lúa Nàng Nhen Thơm ở Bảy Núi có điều kiện khí hậu lý tưởng, phù hợp với cả lúa nước và lúa cạn. Nhiệt độ trung bình năm 27°C, mưa trung bình 1,132mm/năm và nắng chiếu đều, tạo ra một môi trường thích hợp cho cây lúa phát triển.
Đặc điểm đất trồng
Lúa Nàng Nhen Thơm được trồng trên đất ruộng trên, đa dạng từ ruộng bậc thềm cao đến đồng bằng ven chân núi và thung lũng. Đất cát pha dạng phù sa cổ bồi tích, với thành phần dinh dưỡng nghèo và ít độc chất, nhưng pH thích hợp cho sự phát triển của cây lúa.
2. Quy trình sản xuất
Ngoài điều kiện tự nhiên, người dân Khmer còn áp dụng quy trình sản xuất đặc biệt. Quy trình này bao gồm chuẩn bị hạt giống, ngâm ủ hạt giống, làm đất, gieo mạ, cấy lúa, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản, cũng như phơi đất hoặc trồng xen canh chờ vụ sau.
– Ngâm ủ hạt giống: Ngâm ủ từ 1,5 – 2 ngày cho hạt giống nảy mầm;
– Gieo mạ: vào cuối tháng 7, đầu tháng 8. Ruộng mạ phải bằng phẳng, có rãnh thoát nước, diện tích bằng 1/15-1/20 diện tích cấy. Ruộng cần được cày bừa kỹ, lượng nước xâm xấp mặt ruộng. Tuổi mạ từ 25-30 ngày.
– Cấy lúa: Chọn mặt ruộng cấy bằng phẳng, chủ động được tưới tiêu. Ruộng được cày bừa từ 3-5 lần với ít nhất 3 tấn phân bò đã ủ hoai/ha trước khi cấy từ 15-20 ngày, cấy 1-2 tép/bụi, bước cấy 25cm x 25cm, cấy thẳng hàng, độ sâu cấy từ 1,5-2,0cm.
– Chăm sóc: Bao gồm bón phân, nhổ cỏ, lúa cỏ, tiến hành rút nước khi lúa trổ đều.
– Thu hoạch và bảo quản: Thu hoạch vào đầu mùa khô. Bảo quản bằng cách bó lúa phơi trên đồng từ 1-2 ngày sau khi thu hoạch. Sau đó tuốt lúa đã phơi, phơi lúa đã tuốt từ 1-2 ngày cho đến khi lúa khô (thủy phần đạt 14-14,5%). Cho lúa vào bao và để nơi thoáng mát, khô ráo.
– Phơi đất hoặc trồng xen canh chờ vụ sau: Phơi đất hoặc trồng các cây họ đậu, hoa màu.
3. Khu vực địa lý bao gồm
– Xã Nhơn Hưng, xã An Phú, xã Thới Sơn, xã Văn Giáo, xã An Nông, xã An Cư, xã Vĩnh Trung, xã Núi Voi, xã Tân Lợi, xã An Hảo, thị trấn Nhà Bàng, thị trấn Chi Lăng, thị trấn Tịnh Biên thuộc huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang;
– Xã Lê Trì, xã Lương Phi, xã Châu Lăng, xã An Tức, xã Cô Tô, xã Núi Tô, xã Ô Lâm, thị trấn Ba Chúc, thị trấn Tri Tôn thuộc huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.