Ngày 19.7.2010 Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ký Quyết định số 1347/QĐ-SHTT về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý số 00020 cho sản phẩm nón lá “Huế”. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế là Tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý “Huế” cho sản phẩm nón lá.
Contents
1. Nét đẹp truyền thống vè biểu tượng văn hóa
Nón lá cùng với chiếc áo dài là vận dụng gắn bó mật thiết với người phụ nữ và được coi là y phục dân tộc của người phụ nữ Việt Nam. Nó có ở ba miền nhưng với Huế thì chiếc nón lá đã thể hiện được nét đẹp của cả một vùng văn hóa và đã trở thành biểu trưng cho vẻ đẹp, sự dịu dàng, thanh mảnh, duyên dáng của người phụ nữ Huế.
Dù xuất hiện ở đâu, chiếc nón Huế vẫn mang đậm hồn quê, vẫn mang đậm hương đồng, gió nội của những làng nghề truyền thống, nơi đã sản sinh ra nó. Nón lá Huế từ lâu đã trở thành nguồn cảm hứng sáng tác của các nghệ sĩ Huế và của những người yêu Huế.
Nón lá Huế có được danh tiếng như vậy là do nó Huế có những đặc trưng riêng về màu sắc, kiểu dáng, kích thước, trọng lượng, độ bền… đã tạo nên sự khác biệt so với các địa phương khác.
Về hình thái: nón lá Huế màu trắng xanh, có những đường điểm xuyết màu xanh rất nhẹ theo chiều dọc lá nên về cơ bản sắc màu nó Huế vẫn là trắng. Nón Huế mỏng, nhẹ, thanh tao, mềm mại, đẹp chắc, bền và cân đối.
2. Các chỉ tiêu chất lượng chính của nón Huế
– Trọng lượng trong khoảng 57,4 – 60,3 M(g);
– Đường kính: trong khoảng 40,7 – 41,8 (cm);
– Chiều cao: trong khoảng 17,5 – 18,8 (cm);
– Tính cân đối – tỷ số H/D trong khoảng 0,436 – 0,448;
– Chỉ số về độ bền tương đối của nón (F/M nón) trong khoảng 134,33 – 137,58 (là tỉ số giữa lực ép tại thời điểm làm gãy nón với trọng lượng của nón).
Danh tiếng, tính chất đặc thù của nón lá Huế có được là nhờ nghề làm nón lá ở Thừa Thiên Huế đã kế thừa những yếu tố hợp lý của các loại nón lá, từ cung đình đến dân gian, từ miền Bắc đến miền Nam để tạo ra sản phẩm riêng của vùng này.
3. Nguyên liệu làm nón lá
Nguyên liệu để sản xuất nón Huế là cây lá nón có tên khoa học là Licuala Fatoua Becc, được trồng ở huyện A Lưới và huyện Nam Đông, đây là vùng có lượng mưa lớn, độ ẩm cao nên phù hợp với sự phát triển của cây.
Lá nón nguyên liệu được sử dụng là lá không quá non cũng không quá già – lá thường đang còn búp vừa đủ một tháng tuổi và phát triển hết chiều dài, chiều ngang, chưa chuyển sang màu xanh đậm, các bẹ lá ôm khít với nhau, chưa bung ra, có độ mềm với chiều dài khoảng 40-50cm.
4. Nghệ thuật làm nón lá
Để làm ra được một sản phẩm vừa đẹp, vừa nhẹ, vừa bền là cả một nghệ thuật và công phu của những nghệ nhân, đòi hỏi sự tỉ mỉ và công phu trong từng công đoạn của quy trình sản xuất.
– Chọn lá
Trong khâu kỹ thuật, thợ làm nón lá Huế có kinh nghiệm chọn lá dù khô cũng còn giữ được màu xanh nhẹ, 16 vành nức thường mảnh được vót tròn trĩnh, tỉ mỉ và công phu. Lá được ủi nhiều lần, cẩn thận cho thật phẳng và láng.
– Khung nón
Hình dáng của chiếc nón Huế phụ thuộc rất nhiều vào khung chằm. Khung chằm (còn gọi là khuôn nón) phải được đặt riêng với yêu cầu cụ thể để dáng của chiếc nón lá sau này cân đối, đẹp mắt, vừa ý.
Người thợ làm khung nón giữ kỹ thuật tạo dáng mái, khoảng cách giữa các vành và độ tròn của vành … như một thứ gia bảo cha truyền con nối, theo một thẩm mỹ dân gian “hay mắt” mà thật ra là cả một tỷ lệ thích hợp đã được nhiều đời và nhiều vùng kiểm nghiệm “thuận mắt ta ra mắt người”.
– Lợp lá nón
Khi xây và lợp lá phải thật khéo, nhất là khâu sử dụng lá chêm, tránh việc chồng nhau nhiều lớp để sao cho nón thanh và mỏng, mũi chỉ chằm phải sát để kẽ lá ôm khít lấy nhau. Khi nón chằm hoàn tất, người thợ đính cái soài bằng chỉ màu rất đẹp vào chóp sau đó mới phủ dầu nhiều lần, phơi đủ nắng để thành nón bóng láng và giữ được bền.
Nhờ kinh nghiệm và đôi bàn tay khéo léo của những nghệ nhân, nón lá Huế không những mang được dấu ấn biểu trưng cho vẻ đẹp của Huế, của làng nghề văn hóa Huế mà còn trở thành hàng lưu niệm được ưa thích của mọi người khắp nơi đến Huế và của nhiều du khách quốc tế.
5. Khu vực địa lý của nón lá Huế bao gồm:
a) Vùng nguyên liệu lá nón: huyện A Lưới và huyện Nam Đông;
b) Vùng nguyên liệu làm vành nón: xã Bình Điền thuộc huyện Hương Trà;
c) Vùng sơ chế nguyên liệu lá nón: phường Phước Vĩnh và thôn Đốc Sơ phường An Hòa thuộc thành phố Huế;
d) Vùng sản xuất khung (khuôn) chằm: phường Phước Vĩnh thuộc thành phố Huế và xã Phú Mỹ thuộc huyện Phú Vang;
e) Các làng nghề chằm nón lá: thôn Đốc Sơn phường An Hòa thuộc thành phố Huế; thôn Mỹ Lam và thôn An Lưu xã Phú Mỹ, thôn Đông Đỗ và thôn Đồng Di xã Phú Hồ, thôn Tân Mỹ thị trấn Thuận An, thôn Thanh Dương xã Phú Diên, thôn Truyền Nam xã Phú An, thôn Dương Nổ xã Phú Dương thuộc huyện Phú Vang; làng Thanh Tân xã Phong Sơn thuộc huyện Phong Điền; làng Hương Cần xã Hương Toàn thuộc huyện Hương Trà; xã Thủy Thanh thuộc huyện Hương Thủy; Phủ Cam phường Phước Vĩnh thuộc thành phố Huế.
Nguồn: Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam