Nuôi vịt đẻ là một ngành chăn nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cao. Vịt đẻ có khả năng cho năng suất trứng cao, trứng vịt có giá trị dinh dưỡng cao và được ưa chuộng trên thị trường. Để thành công trong chăn nuôi vịt đẻ, việc chọn giống vịt đẻ chất lượng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Vịt giống tốt sẽ có khả năng sinh sản cao, sức đề kháng tốt, ít bệnh tật, và cho năng suất trứng cao.
Bài viết này sẽ chia sẻ những kỹ thuật chọn giống vịt đẻ chất lượng, giúp bạn có được đàn vịt khỏe mạnh, phát triển tốt và mang lại lợi nhuận cao.
Contents
1. Thời kỳ Nuôi và Thải Loại
Đàn vịt mái đẻ thường được nuôi đến hết năm thứ hai, sau đó bắt đầu thải loại và thay thế dần bằng đàn vịt mới (vịt tơ). Tuy nhiên, quyết định này phụ thuộc vào từng người chăn nuôi và tập quán của từng địa phương. Hàng năm, cần phát triển thêm vịt tơ vào đàn vịt để bổ sung và thay thế cho số vịt già loại thải. Cuối cùng, cần thay thế toàn bộ đàn vịt già bằng vịt tơ để đảm bảo tỷ lệ đẻ tập trung và sản lượng trứng cao hơn.
2. Quy trình Chọn Giống
Quy trình chọn giống bắt đầu từ việc chọn trứng ấp cho đến khi lên đàn mái đẻ đủ số lượng. Số lượng trứng ấp phải đảm bảo tỷ lệ ấp nở và nuôi sống cho đến khi lên đàn mái đẻ.
Trứng vào ấp cần làm kịp thời để có vịt con nuôi vào đúng thời vụ, có nhiều thức ăn khi chăn thả. Trong số những đàn vịt nuôi trong cùng một điều kiện nuôi dưỡng chăm sức cần chọn ra những con vịt phát triển tốt, có tốc độ lớn nhanh, mọc lông sớm, ở các giao đoạn tuổi (21, 75, 120, 150 ngày tuổi) đều phải đạt tiêu chuẩn về giống.
Như đã nói ở trên vịt ta vịt bầu có trọng lượng cao hơn vịt tàu (vịt cỏ), vịt ta ngả về hướng thịt – trứng và vịt tàu hướng trứng – thịt. Trên thực tế sự sinh sản và sinh trưởng của chứng khác nhau, vịt tàu đẻ nhiều hơn vịt ta, nhưng sinh trưởng lại chậm hơn.
3. Đặc Điểm Ngoại Hình và Sinh Trưởng
Cần phải chú ý đến các đặc điểm ngoại hình của vịt cỏ, vịt bầu và vịt Bắc Kinh để chọn bổ sung vào đàn vịt mái đẻ. Đánh giá dựa trên kích thước, hình dáng và sức khỏe của từng con vịt là cần thiết.
Ở miền Nam, vịt được chọn lúc 75 ngày tuổi nếu là vịt tàu trọng lượng phải đạt 1000 – 1100g, nếu là vịt ta 1400 – 1500g, vịt Bắc Kinh : 2000 – 2200g. Lúc này vịt đã mọc đầy đủ lông, tầm vóc đồng đều, ngoại hình cân đối, không có khuyết tật, khỏe mạnh, tinh nhanh.
Vịt đực chọn lọc có tính hăng, thân hình dài. Vịt mái có “phao câu” ngả xuống đất, có bộ lông mượt, tiếng kêu to và thanh là tốt, những con kêu nhỏ và trầm là vịt xấu.
Vịt từ 120 – 150 đến 180 ngày tuổi đều phải chọn lọc liên tục. Khi chọn vịt cần dựa vào đặc điểm về giống để chọn.
Đặc điểm ngoại hình vịt giống
Các bộ phận thân thể | Vịt cỏ | Vịt Bầu | Vịt Bắc Kinh |
Đầu | Nhô thanh, trán không dốc quá. | Hơi to | Dài rộng và sâu trán tương đối dốc. |
Mỏ | Bẹt và dài. Phần lớn mỏ màu vàng da cam; con đực mỏ màu xanh lá cây nhạt | Bẹt dài, mỏ màu vàng, con đực có màu xanh lá cây | Màu vàng da cam dài. |
Mắt | To và sáng tinh nhanh. | To và sáng tinh nhanh. | To sáng và tinh nhanh |
Cổ | Dài, thanh | Dài và to hơn vịt cồ, con đực cổ có màu xanh biếc, một con cổ vòng lông trắng | To xa dài hơn vịt bầu |
Cánh | Dài, rộng | Dài, rộng hơn vịt cỏ. | Dài hơn với vịt bầu (so với toàn thân) |
Thân | Thon dài | Thân dài rộng, bụng sâu. | Dài, rộng, sâu |
Ngực | Hơi lép | Vừa, hơi sâu. | Rộng, sâu, hơi nhô ra phía trước. |
Bụng | Con mái có bụng | Sâu | Cong hơi sệ, sâu |
Đuôi | Hơi cong về phía trước, con đực có lông móc. | Rộng vừa, con đực có lông móc. | Ngắn, rộng, xòe, con đực có lông móc. |
Chân | Hơi cao (so với bản thân vịt). | Cao vừa, màu vàng, một số con có đốm nâu đen. | Ngắn, khỏe; (so với toàn thân) khoảng cách hai chân rộng và thẳng. |
Màu lông | Màu lông không thuần nhất, màu chim sẻ, đen khoang trắng, trắng tuyền, đen tuyền xám đá.„ | Đa số có màu nâu xỉn “cà cuống” có loại loang trắng hoặc đen xám, sen cò, sen nổ đen (gọi là vịt ô). | Trắng tuyền |
4. Sinh Sản và Sinh Trưởng
Sự phát triển và sản lượng trứng của vịt thay đổi theo từng giai đoạn tuổi. Vịt đẻ đều từ tháng tuổi thứ hai đến thứ ba, sau đó tỷ lệ đẻ giảm dần. Trọng lượng và chất lượng trứng cũng thay đổi theo thời gian.
5. Kinh Nghiệm Nuôi và Chăm Sóc
Kinh nghiệm cho thấy việc chọn vịt đẻ phải dựa vào ngoại hình và sinh trưởng, cũng như khả năng sinh sản. Đồng thời, quản lý đàn vịt đẻ cần phải chú ý đến khẩu phần, chăm sóc sức khỏe và lịch trình đẻ trứng.
6. Lợi Ích Kinh Tế
Nuôi vịt đẻ mang lại lợi ích kinh tế từ việc cung cấp trứng và thịt. Việc lựa chọn loại vịt phù hợp với mục đích sử dụng (trứng hoặc thịt) sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của quá trình nuôi.
Kết Luận
Việc chọn giống vịt đẻ là bước quan trọng để đảm bảo thành công trong nuôi vịt. Bằng cách chú ý đến các yếu tố như ngoại hình, sinh trưởng và kinh nghiệm nuôi, người chăn nuôi có thể tối ưu hóa sản lượng trứng và lợi ích kinh tế từ đàn vịt.