Chương trình quốc gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2030

Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang vừa ký Quyết định số 76/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản năm 2030. Chương trình đã đưa ra các giải pháp thiết thực để bảo tồn, bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản nhằm phục hồi và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lợi thủy sản và các hệ sinh thái thủy sinh…

1. Bảo tồn và phát triển thủy sản bền vững

Mục tiêu đến năm 2030

Hoàn thành kế hoạch điều tra, đánh giá đa dạng sinh học, nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản ở biển Việt Nam bao gồm cả vùng biển sâu, các bãi cạn, gò đồi ngầm; 100% hồ tự nhiên, hồ chứa lớn và hệ thống sông chính được điều tra, đánh giá nguồn lợi và môi trường sống của loài thủy sản; 100% các khu bảo tồn biển, khu vực cư trú nhân tạo cho loài thủy sản ở biển; 100% các tỉnh, thành phố tổ chức hoạt động thả tái tạo nguồn lợi thủy sản vào vùng nước tự nhiên hằng năm; 60% địa phương thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản gắn với xây dựng nông thôn mới, phát triển du lịch sinh thái…

Tiềm năng và thách thức

Việt Nam là quốc gia với đường bờ biển dài, nhiều vũng, vịnh kín gió và hàng triệu ha đất ngập nước, ao hồ, ruộng trũng… là tiềm năng lớn để thúc đẩy nghề nuôi trồng thủy sản phát triển.

Trên thực tế, những năm qua diện tích, sản lượng nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam tăng nhanh và tạo ra nhiều sản phẩm tốt phục vụ tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu.

Nghề nuôi trồng thủy sản cũng đang góp phần nâng cao thu nhập và tạo nhiều việc làm cho nhân dân. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tổng sản lượng thủy sản năm 2023 đạt 9,3 triệu tấn, giá trị xuất khẩu thủy sản ước đạt khoảng 9,2 tỷ USD. Riêng lĩnh vực nuôi trồng thủy sản với diện tích khoảng 1,3 triệu ha nuôi nội địa và 9,5 triệu m³ lồng nuôi biển, sản lượng hơn 5,4 triệu tấn.

Tuy nhiên, ở một số nơi, việc nuôi trồng thủy sản còn nhỏ lẻ, phân tán cho nên khó kiểm soát môi trường, dịch bệnh.

Bên cạnh đó, Việt Nam chưa chủ động hoàn toàn được nguồn giống sạch bệnh và nguồn thức ăn cho nghề nuôi trồng thủy sản; chi phí sản xuất ở mức cao dẫn đến giảm sức cạnh tranh khi xuất khẩu; kết cấu hạ tầng nuôi ở một số nơi còn thiếu đồng bộ chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển…

2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển nguồn lợi thủy sản

Hoàn Thiện Cơ Chế và Chính Sách

Để đạt được các mục tiêu về bảo tồn và phát triển thủy sản bền vững, cần thiết hoàn thiện cơ chế, chính sách. Điều này bao gồm việc sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. Bên cạnh đó, chính sách chuyển đổi nghề, đa dạng hóa sinh kế cho cộng đồng dân cư sống trong và chung quanh các khu bảo tồn biển, và cộng đồng ngư dân khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ cũng cần được hoàn thiện và thực hiện.

Nâng Cao Năng Lực Quản Lý và Phát Triển Nguồn Nhân Lực

Cần kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản và lực lượng kiểm ngư từ trung ương đến địa phương. Đồng thời, cần xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn cao và bố trí lực lượng kiểm ngư tại các khu bảo tồn biển để thực hiện công tác bảo tồn đa dạng sinh học biển và quản lý nguồn lợi thủy sản hiệu quả.

Hợp Tác Quốc Tế và Ứng Dụng Khoa Học Công Nghệ

Thu hút nguồn lực quốc tế trong hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, và đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản là điều cần thiết. Bên cạnh đó, việc ứng dụng khoa học công nghệ vào việc bảo tồn, bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản cũng là một trong những giải pháp quan trọng.

Tuyên Truyền và Nâng Cao Nhận Thức

Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự tham gia và hỗ trợ từ cộng đồng. Cần triển khai các chương trình tuyên truyền mạnh mẽ nhằm nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát triển thủy sản bền vững.

Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp trên không chỉ giúp Việt Nam bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản một cách bền vững mà còn góp phần nâng cao đời sống người dân, đặc biệt là cộng đồng ngư dân. Đồng thời, thông qua việc hợp tác quốc tế và ứng dụng khoa học công nghệ, Việt Nam có thể đạt được các mục tiêu đề ra, đảm bảo sự phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ môi trường.

Nguồn: thoibaonganhang.vn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *