Vệ sinh môi trường ao nuôi là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định đến thành công của việc nuôi trồng thủy sản. Ao nuôi sạch sẽ giúp cá tôm phát triển khỏe mạnh, ít bị bệnh tật và cho năng suất cao.
Bài viết này Agri360 sẽ hướng dẫn bạn cách vệ sinh ao nuôi cá tôm một cách hiệu quả và an toàn
Contents
1. Vệ sinh môi trường nuôi bằng cơ học:
Trong quá trình nuôi tôm cá thương phẩm thức ăn thừa và phân tôm cá đã gây ô nhiễm môi trường nuôi, đặc biêt là thời gian cuối chu kỳ nuôi. Những sản phẩm khí độc như: H2S, NH3 ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của tôm cá nuôi. Biên pháp dùng hê thống sục khí để tăng cường hàm lượng oxy hoà tan trong ao, đặc biêt là tầng đáy, tạo điều kiên cho vi sinh vật hiếu khí phát triển sẽ làm giảm thiểu lượng khí độc trong ao. Sục khí mạnh cũng sẽ làm các khí độc thoát ra khỏi ao, đồng thời gom các chất thải trong ao vào một nơi nhất định, giúp si phông đáy rút các các chất thải ra khỏi ao nuôi tốt hơn.
2. Vê sinh môi trường bằng hoá dược:
Vê sinh môi trường nước nuôi tôm cá thường xuyên bằng vôi bột (vôi nung để tả) tuỳ theo pH của nước ao. Vôi có tác dụng cung cấp Ca++ cho ao, ổn định pH, khử trùng làm sạch nước ao. Nếu pH <7 dùng 2 kg vôi/100m3; pH từ 7-8,5 có thể dùng 1 kg vôi/100m3, định kỳ bón từ 2-4 lần/tháng; pH >8,5 dùng bột đá vôi (CaCO3) để bón là 1kg/100m3.
Đối với ao nuôi tôm thâm canh có thể dùng vôi đen- Dolomite (Ca và Mg), chú ý chất lượng vôi đen và nguồn gốc. Trong quá trình nuôi tôm cá nên thường xuyên bón vôi 2-4 lần/tháng với liều lượng 1-2kg/100m3 nước(100-200kg/ha với độ sâu 1m).
Dùng một số hoá dược có tính oxy hoá mạnh phun vào ao: thuốc tím (KMnO4) nồng độ 25g/m3; TCCA nồng độ 0,2-0,4ppm hoặc Benzalkonium Chloride (BKC) nồng độ từ 0,1-0,5 g/m3 để tham gia vào quá trình oxy hoá các khí độc (H2S, NH3) thành các vật chất đơn giản không độc.
3. Vệ sinh môi trường bằng sinh học:
Khi nuôi cá tôm năng suất cao có thể dùng một số chế phẩm sinh học để cải thiên môi trường nuôi cá tôm. Tác dụng của chế phẩn sinh học:
Cải thiên chất nước, ổn định pH, cân bằng hê sinh thái trong ao.
– Loại các chất thải chứa nitrogen trong ao nuôi. Những chất thải này gây độc cho động vật thủy sản. Sau đó chúng được chuyển hóa thành sinh khối làm thức ăn cho các động vật thủy sản.
– Giảm bớt bùn ở đáy ao.
– Giảm các vi khuẩn gây bênh như: Vibrio spp, Aeromonas spp và các loại virus khác như gây bênh MBV, đốm trắng, đầu vàng…
– Hạn chế sử dụng hóa chất và kháng sinh cho tôm nuôi.
– Tiêu diệt nguồn gốc gây bệnh cho động vật thuỷ sản
Khử trùng cơ thể động vật thuỷ sản.
Ao đã được tẩy dọn sạch sẽ và sát trùng đáy ao, nước mới tháo vào ao cũng đã lọc kỹ nhưng cá giống có thể mang mầm bênh vào ao hồ. Do vậy nguồn cá tôm giống thả vào thuỷ vực cần tiến hành kiểm dịch. Nếu có sinh vật gây bênh ký sinh trên cơ thể cá tôm thì tuỳ theo kết quả kiểm tra mà chọn thuốc trị bênh cho thích hợp.
Thường người ta dùng phương pháp tắm cho cá, tôm bằng các loại thuốc sau:
– Muối ăn NaCl 2-4% (đối với nước ngọt) hoặc nước ngọt (đối với nước mặn) thời gian 5-10 phút
– CuSO45H2O (phèn xanh) 2-5ppm thời gian 5-15 phút
– Formalin 200-300ppm thời gian 30-60 phút. Hoặc phun xuống ao một trong các loại thuốc trên, nồng độ giảm đi 10 lần.
– Trộn một số kháng sinh, Vitamin, cây thuốc nam,… với thức ăn để phòng các bênh nôi ký sinh.
Khử trùng thức ăn và nơi động vật thuỷ sản đến ăn :
Đối với thức ăn là thực vật thuỷ sinh thượng đẳng dùng TCCA 0,5 ppm ngâm trong 20 phút. Thức ăn là động vật nên rửa sạch và dùng thức ăn còn tươi, tốt nhất là nấu chín. Phân hữu cơ cần ủ với 1% vôi sau đó mới sử dụng.
Xung quanh nơi cho động vật thuỷ sản ăn , thức ăn thừa thối rữa gây nhiễm bẩn. Tạo điều kiên cho sinh vật gây bênh phát triển. Do đó thức ăn thừa phải vớt bỏ , rửa sạch máng ăn. Thường xuyên khử trùng địa điểm cho ăn.. Khử trùng nơi cá, tôm đến ăn dùng loại thuốc nào hay số lượng nhiều ít còn tuỳ thuộc vào chất nước, độ sâu, nhiêt độ nước, diên tích nơi cho cá, tôm ăn và tình hình phát sinh bênh cá, tôm của cơ sở trong mấy năm gần đây. Tốt hơn hết thường xuyên dùng vôi nung hoặc TCCA treo 2-3 túi xung quanh chỗ cho ăn để tẩy trùng. Liều lượng 2-4 kg vôi nug/ túi hoặc 10-20g TCCA/ túi